Viêm khớp dạng thấp còn được gọi là bệnh viêm đa khớp dạng thấp. Đây là một bệnh lý mạn tính do tình trạng rối loạn tự miễn ở bên trong cơ thể. Nó xảy ra khi hệ thống miễn dịch thực hiện tấn công nhầm vào các mô.
Bệnh gây viêm và dẫn tới đau, xơ cứng, sưng khớp, đặc biệt là ở các khớp tay, khớp lưng, bàn chân và khớp gối; Không chỉ phá hủy và gây tổn thương đến hệ khớp mà còn có thể ảnh hưởng đến các hệ thống, cơ quan khác, bao gồm da, mắt, phổi, tim, mạch máu.
Trong nội dung dưới đây Daiviet Sport sẽ chia sẻ về Viêm khớp dạng thấp: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị. Qua đó giúp các bạn hiểu hơn về căn bệnh này cũng như cách để chăm sóc bản thân, người thân trong gia đình tốt hơn nhé.
Những điều cần biết về bệnh viêm khớp dạng thấp
Theo thống kê: Cứ 100 người trường thảnh thì có 1 – 5 người bị viêm khớp dạng thấp ở các mức độ khác nhau. Bệnh phổ biến ở những người trong độ tuổi 20 – 40. Bệnh nhân nữ nhất là phụ nữ trong thai kì nhiều gấp 2 – 3 lần nam giới.
Không như tổn thương dạng hao mòn của viêm xương khớp thông thường, viêm thấp khớp ảnh hưởng đến các niêm mạc của khớp, gây ra tình trạng sưng đau, sau đó có thể khiến xói mòn ở xương và gây biến dạng khớp, ảnh hơn đến lao động và sinh hoạt hàng ngày. Viêm khớp dạng thấp ở mắt cá, khớp gối, khớp bàn chân chân có thể gây khó khăn khi người bệnh đi đứng và cúi người.
Viêm thấp khớp là bệnh lý có quá trình diễn biến phức tạp, mang đến nhiều hậu quả nặng nền nếu không được phát hiện kịp thời và điều trị đúng cách.
1. Nguyên nhân gây bệnh viêm khớp dạng thấp
Bệm viên khớp dạng thấp xảy ra khi hệ thống miễn dịch trong cơ thể bị tấn công synovium – lớp màng của màng bao ở quanh khớp; Từ đó dẫn đến viêm, khiến làm dày synovium, cuối cùng là có thể phá hủy lớp sụn và xương ở bên trong khớp. Không những vậy, các gân và dây chằng làm nhiệm vụ giữ các khớp với nhau cũng bị suy yếu khiến cho khớp bị mất tính liên kết và bị biến dạng.
Cho tới nay các nhà khoa học vẫn chưa biết được cụ thể nguyên nhân dẫn đến tình trạng rối loạn miễn dịch đã đề cập ở trên. Yếu tố di truyền được đánh giá là có liên quan vì một số gen có thể không trực tiếp gây bệnh nhưng có thể khiến cho cơ thể nhạy cảm hơn với môi trường, ví dụ như một số loại vi khuẩn hoặc vi rút nhất định, từ đó khiến bệnh khởi phát.
2. Triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp trải qua 4 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: Viêm màng tại khớp dẫn đến tình trạng khớp bị sưng, đau. Các tế bào miễn dịch sẽ di chuyển đến vùng cơ thể bị viêm và khiến số lượng tế bào tăng cao trong dịch khớp.
- Giai đoạn 2: Có sự gia tăng của viêm trong mô. Các mô xương bắt đầu phát triển và ảnh hưởng mạnh mẽ đến không gian ở khoang khớp và trên sụn. Chúng dần dần phá hủy sụn khớp. Khớp bắt đầu bị thu hẹp do mất dần lớp sụng. Ở thời điểm này chưa gây ra dị dạng khớp.
- Giai đoạn 3: Sự mất dần sụn ở trong các khớp bị tổn thưong khiến lộ xương ở bên dưới sụn. Người bệnh cảm thấy đau ở khớp, sung tấy, hạn chế vận động, hay bị cứng khớp nhất là vào buổi sáng, cơ thể bị suy nhược, teo cơ, dần hình thành các nốt sần dị dạng. Đây là giai đoạn nặng.
- Giai đoạn 4: Đây là giai đoạn cuối của bệnh viêm khớp dạng thấp. Người bệnh bị đau và xơ cứng khớp, đặc biệt là vào buổi sáng khi vừa ngủ dậy, hoặc sau khi bất động trong một khoảng thời gian dài. Tình trạng được tạm thời giảm nhẹ khi người bệnh cử động nhiều hơn. Biểu hiện này thường xuất hiện một cách đột ngột và cũng nhanh hết.
Những biểu hiện khác bao gồm: Cảm giác bỏng hoặc ngứa ở mắt, mệt mỏi, nổi mụn nhọt, biếng ăn, ngứa ran, tê rần, nhịp thở ngắn, xuất hiện nốt sần ở da, cơ thể mệt mỏi kèm sốt cao.
3. Đối tượng có nguy cơ cao bị mắc viêm khớp dạng thấp
- Giới tính: Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh viêm thấp khớp cao hơn với nam giới.
- Tuổi tác: Bệnh có thể đến ở nhiều lứa tuổi khác nhau, nhưng nhiều hơn bắt đầu từ độ tuổi trung niên.
- Tiền sử gia đình: Nếu trong gia đình có người bị mắc bệnh thì nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn.
- Hút thuốc lá: Trong thuốc lá có nhiều chất độc hại khiến người sử dụng tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp.
- Môi trường: Một số người do tính chất công việc tiếp xúc thường xuyên với amiăng, silica có thể khiến tăng nguy cơ bị bệnh.
- Thừa cân, béo phì: Những người bị thừa cân, béo phì cũng có nguy cơ bị mắc bệnh viêm khớp dạng thấp cao hơn những người bình thường.
4. Chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp
Viêm đa khớp dạng thấp khá khó để có thể chẩn đoán ở gia đoạn đầu do có nhiều biểu hiện và triệu chứng ban đầu tương tự như các bệnh lý thông thường khác. Thường khi bệnh diễn biến nặng mới nhận thấy tình trạng sưng ở khớp.
Người bệnh được xác định là bị viêm khớp dạng thấp khi có các dấu hiệu sau:
- Viêm xảy ra tối thiểu ở 3 nhóm khớp: Bị sưng phần mềm, hoặc tràn dịch ở tối thiểu 3 trên tổng số 14 nhóm khớp.
- Viêm khớp đối xứng.
- Xuất hiện các hạt ở dưới da.
- Chụp X quang và nhận thấy khớp bị tổn thương: bào mòn, hình hốc, khuyết ở đầu xương, có hạt ở khe khớp, mất khoáng ở đầu xương.
- Thời gian diễn biến trên 6 tuần, được xác định bởi các bác sĩ chuyên khoa.
Xét nghiệm máu: Khi tiến hành xét ngiệm máu thì những người bị viêm khớp dạng thấp thường có tốc độ lắng hồng cầu gia tăng, hoặc tăng protein phản ứng C.
Xét nghiệm hình ảnh: Ngoài X-quang, các bác sĩ có thể tiến hành chụp MRI để không chỉ theo dõi sự tiến triển của viêm khớp mà còn có thể đánh giá được mức độ nghiêm trọng bệnh.
Phương pháp điều trị viêm khớp dạng thấp.
Hiện nay chưa có các phương pháp giúp điều trị dứt điểm viêm khớp dạng thấp. Quá trình điều trị nhằm làm nhẹ các triệu chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống, duy trì các sinh hoạt hàng ngày.
1. Điều trị viêm khớp dạng thấp bằng thuốc.
Bác sĩ sẽ chỉ định thuốc điều trị dựa trên mức độ bệnh lý, các triệu chứng cũng như thời gian mắc bệnh của từng đối tượng cụ thể.
- Thuốc chống viên không steroid có thể giúp làm giảm đau, giảm viêm. Tác dụng phụ của nó có thể gây kích ứng dạ dày, ảnh hưởng đến tim và thận, tăng nguy cơ bị xuất huyết và kéo dài thời gian chảy máu.
- Các loại thuốc Corticosteroid có tác dụng giảm viêm, giảm đau và làm chậm tổn thương ở khớp. Tác dụng phụ gồm: Tăng cân, tiểu đường, tăng nguy cơ loãng xương.
- Thuốc chống thấp khớp có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh và giải cứu các khớp và mô khỏi sự tổn thương. Tác dụng phụ là có thể gây tổn thương cho gan, ức chế tủy xương, và tình trạng nhiễm trùng phổi.
- Thuốc sinh học: Được gọi là công cụ sửa đổi các phản ứng sinh học, đem lại hiệu quả cho các trường hợp không đáp ứng với các thuốc điều trị khác, có thể đạt được những hiệu ứng tích cực trong nhiều ca bệnh khó, cải thiện được tình trạng bệnh tật của người bệnh viêm khớp dạng thấp.
2. Điều trị viêm khớp dạng thấp bằng phẫu thuật
Nếu việc sử dụng thuốc không thể ngăn ngừa cũng như làm chậm quá trình tổn tổn thương khớp cho người bệnh thì các bác sĩ có thể xem xét lựa chọn phương pháp phẫu thuật để giúp sửa chữa lại các khớp bị tổn thương. Phương pháp này có thể giúp khôi phục lại khả năng vận động, sử dụng khớp, cũng như giảm đau cho bệnh nhân.
Các phương pháp phẫu thuật viêm khớp dạng thấp gồm:
- Phẫu thuật nội soi: Tiến hành phẫu thuật để loại bỏ lớp lót bị viêm của khớp, thường được áp dụng ở khớp đầu gối, khớp khủyu tay, khớp ngón tay, và khớp hông.
- Sửa chữa gân: Như đã đề cập ở trên, viêm có thể gây tổn thương khớp, đồng thời khiến cơ và gân liên kết các xương bị lỏng. Các bác sĩ có thể sửa chữa lại các đường gân ở xung quanh khớp của bệnh nhân.
- Phẫu thuật chỉnh trục: Phương pháp này được sử dụng để ổn định cũng như điều chỉnh khớp, giảm đau.
- Thay thế toàn bộ khớp: Trong phẫu thuật thay khớp, việc loại bỏ các bộ phận bị hư hại được tiến hành, và thay thế vào đó là các chi tiết thay thế được làm từ nhựa hoặc kim loại.
3. Các biện pháp hỗ trợ trong điều trị viêm khớp dạng thấp
Sau điều trị, người bệnh được hướng dẫn vận động để hạn chế tình trạng bị co rút gân, dính các khớp, teo cơ.
Người bệnh được khuyến khích tập luyện trở lại khi các triệu chứng thuyên giảm. Mức độ luyện tập có thể tăng dần, bao gồm cả chủ động và thụ động dựa trên chức năng sinh lý của khớp. Chủ động như đi bộ, tập thể dục nhẹ nhàng, thụ động như massage trị liệu, ngoài ra là tắm suối khoáng, vật lý trị liệu. Người bệnh cũng có thể cần các dụng cụ hỗ trợ trong giai đoạn đầu sau điều trị.
Phòng ngừa và điều trị các biến chứng của viêm khớp dạng thấp
Hiện nay chưa có biện pháp nào để có thể phòng ngừa được bệnh viêm khớp dạng thấp. Nếu trong gia đình có người mắc bệnh này thì các bạn nên đi khám tầm soát để phát hiện và điều trị kịp thời – nếu có.
Các biện pháp phòng ngừa ở đây là phòng ngừa các biến chứng có thể xảy ra trong quá trình điều trị viêm khớp dạng thấp. Cụ thể:
- Phòng ngừa viêm, loét dạ dày, tá tràng: Sử dụng thuốc có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày, hoặc các thuốc giảm tiết.
- Bổ sung canxi, vitamin D: Để phòng ngừa loãng xương.
- Bổ sung acid folic, sắt, vitamin B12 để phòng ngừa thiếu máu.
Trên đây là một số chia sẻ của Daiviet Sport về Viêm khớp dạng thấp: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị. Qua các nội dung được cung cấp trong bài viết chúng ta đã hiểu hơn về căn bệnh viêm khớp dạng thấp, qua đó có được những kiến thức bổ ích để chăm sóc bản thân và gia đình.
Để phòng ngừa các bệnh lý xương khớp nói chung, sở hữu một cơ thể khỏe mạnh thì các bạn nên tăng cường tập luyện thể dục thể thao, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, nghỉ ngơi đầy đủ.
Hiện nay, có rất nhiều phương tiện hỗ trợ như: Máy chạy bộ điện, giàn tạ đa năng, xe đạp tập thể dục, ghế massage… để chúng ta có thể tập luyện và thư giãn tại nhà, giúp chăm sóc sức khỏe từ chuyên sâu cho từng bộ phận đến toàn thân, giúp nâng cao chất lượng sống, các bạn nên trang bị và sử dụng thường xuyên !